- XÀ BÌ 蛇皮
Xác rắn lột. Còn gọi là Xà thoái.
- XÀ BÌ TIỂN 蛇皮癣
Da nổi như da rắn. Xem thêm mục Xà thân.
- XÀ BÀN LỊCH 蛇盘疬
Xem Phiên xà lịch 蟠蛇疬.
- XÀ BỐI ĐINH 蛇背疔
Nhọt có hình dáng giống con rắn. Đinh nhọt mọc dài ở lưng ngón tay phía sau gốc móng tay, hình dạng giống như nửa quả táo, màu đỏ kèm theo sưng. Xem thêm mục Chỉ đinh.
- XÀ CHƯỚNG 蛇瘴
Xem mục Tiêu thư.
- XÀ ĐẦU ĐINH 蛇头疔
Nhọt đầu rắn. Đinh nhọt có hình dáng như đầu con rắn mọc ở đầu ngón tay. Xem thêm mục Chỉ đinh.
- XÀ GIẢO THƯƠNG 蛇咬伤
Bị rắn cắn. Rắn cắn có thể là rắn có độc và rắn không có độc cắn. Rắn không độc cắn thì không nguy hiểm, có thể xử lý như những vết cắn bình thường. Rắn độc cắn, sau khi bị cắn vùng cục bộ sưng đỏ gây đau nhức, để lâu thì đau càng tăng, chỗ vết thương nổi mẩn như bong bóng nước, nặng thì lở loét, chỗ lở có màu đen, kèm chóng mặt, hoa mắt, đau đầu,
đồng tử giãn to, mắt mờ, cứng lưỡi không nói chuyện được, hô hấp khó khăn, dẫn đến tử vong.
- XÀ KHỎA SANG 蛇窠疮
Thường phát ở vùng ngực sườn, vùng rốn. hình dáng giống như con rắn quấn quanh thân, da đau nhức, lở loét.
- XÀ NHÃN ĐINH 蛇眼疔
Nhọt mắt rắn. Đinh nhọt mọc ở hai bên khóe móng tay giống như con mắt. Xem thêm mục Chỉ đinh.
- XÀ PHÚC ĐINH 蛇腹疔
Một loại đinh nhọt mọc ở mặt trong đốt giữa ngón tay, sưng trướng như bụng rắn, màu đỏ và đau. Còn gọi là Chỉ đinh, Ngư đỗ đinh. Trung tiết đinh, Thu đỗ đinh.
- XÀ SẮT 蛇虱
Tức chứng Bạch phỉ (白疕). Còn gọi là bệnh Vẩy nến.
- XÀ THÂN 蛇身
Xuất xứ: ‘Chư bệnh nguyên hậu luận’. Tình trạng ngoài da nổi như vảy cá hoặc như da rắn. Nguyên nhân do huyết hư sinh phong, phong thịnh thì gây táo (khô), phạm vào bì phu làm cho bì phu không được nuôi dưỡng gây nên. Bệnh được truyền từ bào thai. Trẻ sau khi sinh ra không bao lâu thì thấy vùng da có màu trắng xám, khô, sần sùi, có vảy, mép dựng ngược, gắn chặt vào da trông giống như da rắn. Sờ vào thấy cộm tay, giống như da bị nứt gây đau. Bệnh thường phát ra ở tay chân, nặng hơn có thể lan khắp người, mùa đông thường phát bệnh này. Còn được gọi là Xà thể, Ngư lân phong, Xà bì tiển.
- XẢ THỂ 蛇体
Tức Xà thân.
- XÀ TIẾT ĐINH 蛇节疔
Nhọt mọc ở lóng giữa của ngón tay, quấn vòng ngón tay gây sưng. Còn được gọi là Ngư đỗ đinh, Trung tiết đinh, Thu đỗ đinh, Xà phúc đinh.
- XÀ XUYẾN SANG 蛇串疮
Chứng zona, Giời leo. Xem Triền yêu hỏa đơn.
- XẢ CHỨNG TÒNG MẠCH 舍证从脉
Bỏ chứng theo mạch. Trong quá trình biện chứng, có trường hợp mạch và chứng có những biểu hiện không thống nhất. Thông qua phân tích tìm hiểu nếu thấy mạch tượng phản ảnh đúng bản chất của bệnh tật, còn chứng trạng chỉ là một loại giả tượng, khi đó người thầy thuốc nên dựa vào mạch tượng để làm căn cứ cho việc xác lập phương án trị liệu.
- XẢ MẠCH TÒNG CHỨNG 舍脉从证
Bỏ mạch theo chứng. Trong quá trình biện chứng, có trường hợp mạch và chứng có những biểu hiện không thống nhất. Thông qua phân tích tìm hiểu nếu thấy các chứng trạng đủ để xác định cơ chế phát sinh bệnh còn mạch tượng không đủ cơ sở để định bệnh thì người thầy thuốc nên xem xét các triệu chứng thể hiện ra bên ngoài, và dựa vào đó để mà xác lập phương án điều trị.
- XÂM PHONG 侵风
Tức chứng Thượng bào hạ thùy.
- XỈ 齿
Còn gọi là Nha, tức là răng. Nằm ở trong miệng, được dùng để nghiền nát thức ăn. Thuộc túc thiếu âm Thận kinh, do Thận làm chủ. Thận chủ xương cốt, răng là phần thừa của xương, được tủy nuôi dưỡng. Răng có trên và dưới. Đường kinh túc Dương minh Vị có nhánh đi vào răng trên và thủ Dương minh Đại trường có nhánh đi vào răng dưới.
- XỈ BẤT SINH 齿不生
Chậm mọc răng. Là một trong chứng Ngũ trì. Răng là phần thừa của xương được tủy nuôi dưỡng. Trẻ con đến thời kỳ mọc răng, mà không mọc được, nguyên nhân do bẩm thụ tiên thiên của trẻ không đủ, tủy không đủ sức nuôi dưỡng xương cốt cho nên răng chậm mọc.
- XỈ CANH 齿更
Thời điểm thay răng ở trẻ em. Trẻ vào khoảng 6~7 tuổi thì răng sữa rụng, răng mới mọc lên nên gọi là Xỉ canh.
- XỈ CẢO 齿槁
Răng khô. ❶ Nguyên nhân do Thận hỏa hun đốt làm cho Thận âm khô kiệt, gây ra. ❷ Một trong các hiện tượng của lão suy ❸ Nhiệt bệnh mà thấy răng khô là do nhiệt tà hun đốt gây nên.
- XỈ GIỚI 齿齘
Chứng nghiến răng khi ngủ. Nguyên nhân do Tâm Vị hỏa nhiệt hoặc do khí huyết hư gây ra. Ở trẻ em phần nhiều do ký sinh trùng đường ruột.
- XỈ KHỦ 齿龋
Răng bị sâu, đau nhức. Do vệ sinh răng miệng không sạch, hoặc do phong, đàm, thấp, nhiệt hun đốt hai kinh thủ túc Dương minh.
- XỈ NẶC 齿匿
Tức Xỉ khủ.
- XỈ NGÂN 齿龈
Nướu răng hoặc lợi răng. Tức Nha ngân.
- XỈ NGÂN KẾT BIỆN 齿龈结辨
Chân răng sưng mọng, thường kèm có chảy máu gây đau hoặc lở loét, miệng hôi... Nguyên nhân thường do nhiệt độc công bên trong, hoặc do Vị hỏa thịnh.
- XỈ NGÂN THIỆT 齿痕舌
Vùng rìa lưỡi có dấu răng. Nguyên nhân do Tỳ hư.
- XỈ NGÂN THŨNG THỐNG 齿痕肿痛
Chân răng sưng đỏ, đau nhức. Do Vị có thực hỏa hoặc hư hỏa bốc lên gây ra.
- XỈ NỤC 齿衄
Chân răng chảy máu, không phải do ngoại thương. Nặng thì máu ra nhiều không cầm được. Phần nhiều do ăn quá nhiều các thức ăn cay nóng, chiên xào làm cho nhiệt tích ở Vị xông lên; Hoặc do Thận âm bất túc, hư hỏa bốc lên, hoặc Tỳ không thống nhiếp huyết gây ra. Còn gọi là Nha nục.
- XỈ TÁO 齿燥
Răng khô ráo không nhuận. Bệnh mới phát thường kèm miệng hôi. Do Phế nhiệt hoặc Vị nhiệt, tân dịch hao tổn, hoặc do mắc bệnh lâu ngày răng khô giống như xương khô.
- XỈ THỐNG 齿痛
Đau răng. Xem thêm mục Nha thống.
- XỈ TIÊU 齿焦
Chân răng khô sạm, do âm dịch bị tổn thương gây ra. Nếu răng khô sạm mà có cáu bẩn là do Thận hư hỏa thịnh, Vị dịch chưa khô kiệt. Nếu răng khô sạm mà không có cáu bẩn là do Vị nhiệt bị tổn thương, Tỳ Thận âm bị khô cạn, bệnh thường nặng.
- XỈ TRÌ 齿迟
Chậm mọc răng. Xem thêm mục Xỉ bất sinh.
- XÍCH 赤
Màu đỏ, một trong ngũ sắc, là hành hỏa của ngũ hành. Đối với ngũ tạng thì màu đỏ ứng vào tạng Tâm, có quan hệ mật thiết với nhiệt tà.
- XÍCH BẠCH ĐÁI HẠ 赤白带下
Trong âm đạo tiết ra chất dịch trắng nhầy có lẫn đỏ, dây dưa không dứt. Nguyên nhân do Can uất phạm Tỳ, thấp nhiệt hạ chú ở mạch Xung, Nhâm và Đới mạch mà gây ra.
- XÍCH BẠCH LỴ 赤白痢
Kiết lỵ ra mủ máu. Do thấp nhiệt trở trệ ở Trường Vị; phần khí, phần huyết đều bị thấp nhiệt xâm nhập gây ra. Xem thêm mục Thấp nhiệt lỵ.
- XÍCH BẠCH TRỌC 赤白浊
Từ chung chỉ chứng bạch trọc và xích trọc. Tham khảo thêm ở phần Bạch trọc và Niệu huyết.
- XÍCH DIỆN PHONG 赤面风
Một loại bệnh ở mặt. Khi mới phát thấy mặt đỏ, ngứa, sau đó sưng trướng, nóng rát. Do khí huyết ở hai kinh Tâm, Vị sung thịnh, lại nhiễm phải phong nhiệt, uất trở ở cơ phu mà gây ra. Tương đương với Viêm da dị ứng.
- XÍCH DU ĐAN 赤遊丹
Xem Du phong
- XÍCH DU PHONG 赤遊风
Xem Du phong.
- XÍCH ĐÁI BÃO LUÂN 赤带抱轮
Chung quanh tròng đen và tròng trắng có vòng tròn nhỏ như sợi máu. Ấn vào không tan, xô đẩy cũng không di chuyển. Là một trong những chứng trạng thường gặp như viêm màng mống mắt (虹膜睫状). Nguyên nhân do Can Phế có thực nhiệt hay do âm hư hỏa vượng gây ra. Còn gọi là Bão luân hồng, Bạch tinh bão hồng...
- XÍCH ĐÁI 赤带
Trong âm đạo tiết ra chất dịch đỏ như máu mà không phải máu, dây dưa không dứt. Nguyên nhân do lo lắng suy nghĩ làm tổn thương Tỳ, lại thêm giận dữ làm tổn thương Can, Can uất hóa hỏa, hiệp với thấp tà thành thấp nhiệt hạ chú xuống mạch đái gây ra.
- XÍCH LỴ 赤痢
Tức Huyết lỵ.
- XÍCH MẠC 赤膜
Trong mắt nổi màng đỏ như là sợi chỉ máu, mọc dày đặc. Xem thêm Huyết quản ế, Nô nhục phàn tinh.
- XÍCH MẠC HẠ THÙY 赤膜下垂
Mép tròng đen có những tia máu nhỏ, giống như bức rèm buông xuống, che phủ đồng tử, nặng thì bít kín cả tròng đen, mắt mờ, nổi ghèn, đau rát như có cát. Do phong nhiệt ủng trệ ở Can Phế, mạch lạc sinh ra.
- XÍCH MẠCH NHƯ LŨ 赤脉如缕
Các tia máu nổi như sợi dây ở tròng trắng con mắt. Còn gọi là Xích mạch quán bố.
- XÍCH MẠCH QUÁN BỐ 赤脉贯布
Tức Xích mạch như lũ.
- XÍCH MẠCH 尺脉
1 trong ba bộ vị (Thốn, quan, xích) để xem mạch.
- XÍCH MẠCH TRUYỀN TINH 赤脉传睛
Nhiều mạch máu đỏ như những nhánh rẽ xuất phát từ khóe mắt đi ra tròng trắng, nặng thì lan đến tròng đen. Người bệnh có cảm giác mắt khô ngứa hoặc nhiều ghèn. Do Tâm hỏa thiên cang, Thận thủy suy hư, hoặc Tam tiêu tích nhiệt gây ra.
- XÍCH NHƯ PHÔI HUYẾT 赤如衃血
Từ hình dung chỉ sắc bệnh có màu tím đen khô khan. Thường gặp trong bệnh Tâm huyết ứ trở, Vị khí suy bại.
- XÍCH PHU 尺膚
Tức Chẩn xích phu.
- XÍCH THƯ 赤疽
Tức Ngạch thư.
- XÍCH TRỌC 赤浊
Tiểu ra nước đục đỏ. Xem thêm Niệu huyết.
- XÍCH TY CÙ MẠCH 赤丝虬脉
Tròng trắng mắt có những tia máu như sợi chỉ, đồng thời có cảm giác khô rát, hoặc chảy nước mắt. Giống như chứng viêm kết mạc của YHHĐ.
- XÍCH TỴ 赤鼻
Lỗ mũi đỏ. Xem mục Tửu tra tỵ.
- XÚ ĐIỀN LOA 臭田螺:
Xem mục Cước khí sang.
- XÚ KHÍ VỊ 嗅气味
Mùi hôi. Thông qua khứu giác (văn chẩn) để biết rõ sự thay đổi mùi vị của các chất bài tiết trong cơ thể bệnh nhân, hỗ trợ cho việc phân tích bệnh tình.
- XUÂN HUYỀN 春弦
Nhịp mạch đập vào mùa xuân. Thường là mạch huyền. Tùy vào sự biến hóa của khí hậu có thể phát sinh mạch tương ứng. Do mùa xuân dương khí thượng thăng, công năng sinh phát Can vượng, cho nên mạch tượng cũng biểu hiện thông sướng, nhịp mạch đi căng cứng giống như dây đàn.
- XUẤT CHÂM 出针
Sau khi châm xong, một tay đè lên huyệt vị chỗ kim châm, một tay cầm kim vừa xoay nhẹ, vừa rút kim ra khỏi huyệt.
- XÚC CHAÅN 触诊
Một trong tứ chẩn. Là phương pháp dùng tay thăm khám trên da, ngực bụng để tìm vị trí đau nhức, lạnh nóng, tính đàn hồì, điểm đau, khối u… từ đó mới xác định được tính chất, và mức độ biến hóa của bệnh.
- XÚC MẠCH 促脉
Một trong 28 mạch. Mạch đi nhanh hữu lực, nhưng không theo quy tắc nào. Nguyên nhân do dương thịnh có nhiệt thực gây ra, cũng có khi do khí huyết, đàm, thực, đình trệ gây ra.
- XUNG DƯƠNG MẠCH 冲阳脉
Mạch thuộc kinh Dương minh Vị. Vị trí ở trên mu bàn chân, trước huyệt Giải khê 1,5 thốn. Xem mạch này để tìm hiểu bệnh tình của Tỳ Vị.
- XUNG KHÍ 冲气
Bệnh lý ở mạch Xung. Thường thấy triệu chứng chính là khí từ vùng bụng dưới bốc lên ngực và yết hầu. Do khí ở mạch Xung nghịch lên gây ra.
- XUNG NHÂM BẤT CỐ 冲任不固
Bệnh lý ở hai mạch Xung Nhâm của người phụ nữ bị tổn thương, hoặc do khí huyết lưỡng hư. Triệu chứng thường gặp là băng lậu, sinh non, dịch âm đạo nhiều.
- XUNG NHÂM TỔN THƯƠNG 冲任损伤
Do cảm nhiễm hoặc phòng dục quá độ hoặc do sanh nở quá nhiều làm tổn thương hai mạch Xung, Nhâm. Thường thấy kinh nguyệt không đều, đau vùng bụng dưới, lưng mỏi, băng lậu, nếu ở phụ nữ đang mang thai thì có thói quen sẩy thai, hoặc vô sinh.
- XUNG PHỤC 冲服
Dùng các loại thuốc đã được tán mịn, như bột Điền thất, bột Xà đởm xuyên bối cho vào chén đợi sau khi sắc thuốc xong, nhân lúc thuốc còn nóng, đổ nước thuốc vào trong chén có thuốc bột, khuấy đều, uống lúc ấm. Nếu chỉ uống thuốc bột không thì cho bột thuốc vào chén, đổ nước nóng vào khuấy đều sao cho bột thuốc tan là uống được.
- XUNG PHỤC TỄ 冲服剂
Là loại thuốc được chế biến thành hỗn hợp thuốc bột + bột đường (tương đương với các loại trà hòa tan). Khi uống chỉ việc chế nước sôi vào khuấy đều uống.
- XUNG SÁN 冲疝
Đau bụng nhiều, tiêu tiểu không thông. Thiên ‘Cốt không luận’ (Tố vấn) ghi: “Đốc mạch gây bệnh... Từ bụng dưới xông lên tim gây đau, không đại tiểu tiện được gọi là xung sán...” .
- XUNG VI HUYẾT HẢI 冲为血海
Tức Can phủ huyết hải.
- XUY DƯỢC 吹药
Phương pháp trị ngoài. Đem dược liệu tán mịn, xúc thuốc vào trong ống nhỏ thổi vào chỗ có bệnh.
- XUY HOA TIỂN 吹花癣
Bệnh thường phát ở vùng mặt, đầu tiên có từng nốt nhỏ như sởi, tiếp theo thành từng mảng như đám mây, lấy tay cạo khẽ có vảy trắng. Phụ nữ bị bệnh nhiều. Bệnh hay phát về mùa xuân (đám nốt bệnh xòe ra như bông hoa đào). Do Tỳ Vị vốn hư, bên trong cảm nhiễm phong nhiệt tà. Còn gọi là Đào hoa tiển, Phong tiển.
- XUY NÃI 吹奶
Tức chứng Nhũ ung.
- XUYÊN NHA ĐINH 穿牙疔
Nhọt ở chân răng, do hai kinh Vị và Thận có uất hỏa gây độc. Bệnh có thể lan ra má và vai, nặng thì toàn thân có nóng lạnh.
- XUY NHŨ 吹乳
Vú sưng. Xem chứng Nhũ ung.
- XUY TỴ 吹鼻
Phép thổi thuốc vào mũi. Đem dược liệu tán thành bột mịn, bảo bệnh nhân tự hít vào hoặc nhờ người khác thổi vào mũi. Thí dụ: Viêm xoang mũi có thể dùng dầu Hoàng hoa ngư (một loại cá) tách lấy hòn sỏi trong óc cá đem nung, nghiền bột, trộn thêm ít Băng phiến, cho hít vào mũi. Chứng cảm mạo gây nghẹt mũi có thể dùng Nga bất thực thảo nghiền bột, thổi vào mũi.
- XUYÊN ĐỒN LẬU 穿臀瘺
Tức mạch lươn. Bệnh ở hậu môn chữa không triệt để, phát triển thành mạch lươn trổ ra một bộ vị nào ở cơ thể... thậm chí có thể thấy nhiều mạch lươn, mỗi khi phát tác thì nước, mủ chảy ra rỉ rả. Đây tức là chứng mạch lươn phức tạp.
- XUYÊN KHỎA THƯ 穿踝疽
Nhọt mọc ở mắt cá chân trong. Sơ khởi phát nóng lạnh, mắt cá trong sưng đau, đau thấu xương, nặng thì mắt cá ngoài cũng sưng đau, chỗ nhọt mưng mủ hoặc lở loét.
- XUYÊN QUẢI ĐÀM 穿拐痰
Đàm ứ trệ ở khớp mắt cá, khớp ngón chân gây sưng đau, lâu ngày vỡ miệng, mủ chảy ra. miệng vết thương khó lành miệng, cũng có khi thấy lòi xương, đồng thời kèm có sốt, ăn ít, tinh thần mỏi mệt.
- XUYÊN TAI ĐỘC 穿腮毒
Xem chứng Cốt tào phong.
- XUYÊN TAI PHÁT 穿腮发
Xem chứng Cốt tào phong.
- XUYÊN TÂM LÃNH LẬU 穿心冷瘘
Nhọt sau khi vỡ hình thành mạch lươn.
- XUYẾN 串
Tức là Xuyến dược. Là tên các thầy thuốc kinh nghiệm dân gian dùng để nói về dược liệu có dược tính bất hành. Xuyến dược phần nhiều có tác dụng tả hạ.
- XUYẾN NHÃ NỘI NGOẠI BIÊN 串雅内外编
1759, Do Triệu Học Mẫn đời Thanh, Trung quốc biên soạn. Sách gồm 8 quyển, trong đó Xuyến nhã nội biên 4 quyển; Quán Nhã Ngoại Biên 4 quyển. Là một tập sách nghiên cứu và ghi chép lại các kinh nghiệm sử dụng thuốc của các thầy thuốc dân gian. Nội dung bao gồm: Tải dược, Đỉnh dược, Xuyến dược, Đơn phương và các phương pháp ngoại trị khác. Các cách chế biến và điều trị bệnh cho động vật, thực vật. Phần lớn có đặc điểm là đơn giản, nhanh chóng, tiện lợi dễ sử dụng. Nhưng cũng có một số ghi chép không phù hợp với thực tế hoặc quá khoa trương thổi phồng hay quá tin vào các điều dị đoan mê tín.