cây thuốc trị bệnh gan

cây thuốc trị bệnh gan

cây thuốc trị bệnh gan

cây thuốc trị bệnh gan

cây thuốc trị bệnh gan
cây thuốc trị bệnh gan

 

NHỮNG CÂY THUỐC HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH GAN (6)

 

Lương y NGUYỄN CÔNG ĐỨC

Nguyên Giảng viên Đại học Y dược TP.HCM

 

 

1. TÍCH TUYẾT THẢO 积雪草 (RAU MÁ)

Xuất xứ: Dùng toàn cây tích tuyết thảo Centella asiatica (L.) Urb. Họ Hoa tán (Apiaceae).

Phân bố: Mọc ở bãi cỏ ẩm ướt, ven đường, ven lạch, ven ruộng, thường mọc nhiều thành cụm.

 

 

Thu hái, bào chế: Thu hái mùa hè thu, rửa sạch phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Đắng, cay, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp, giải độc tiêu thũng.

Liều dùng: 15 – 30g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bài 1: Tích tuyết thảo tươi 120 – 250g. Nấu nước uống lúc bụng đói, có thể uống liên tục 30 ngày.

Bài 2: Tích tuyết thảo tươi, Phượng vĩ thảo tươi đều 60g. Dùng nước vo gạo lần 2 để nấu uống, dùng đường cát trắng để dẫn.

Bài 3: Tích tuyết thảo 30g, Nhân trần 15g, Chi tử 6g. Nấu nước, hòa đường cát trắng uống.

Bài 4: Tích tuyết thảo, Xa tiền thảo, Nhân trần đều 15g. Nấu nước uống.

 

2. BIỂN SÚC 萹蓄 (RAU ĐẮNG ĐẤT)

Xuất xứ: Dùng toàn cây biển súc Polygonum aviculare L. Họ Rau Răm (Polygonaceae)

Phân bố: Mọc ở đất hoang có ánh nắng, đất cát ở sông, ruộng, đồng cỏ, ven đường, ven lạch.

 

 

Thu hái, bào chế: Thu hái quanh năm, bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Đắng, hơi lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt lợi thấp.

Liều dùng: 10 – 15g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Hoàng đản thể thấp nhiệt:

Bài 1: Biển súc 30g. Nấu nước uống, hoặc thêm con hến tươi vỏ màu vàng 60g cùng nấu uống.

Bài 2: Biển súc, Xa tiền tử đều 30g. Nấu nước uống.

Bài 3: Biển súc, Nhân trần hao đều 30g, Chi tử 15g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan:

Biển súc, Kim tiền thảo đều 60g, Hổ trượng căn 30g. Nấu nước, hòa thêm đường cát trắng uống.

 

 

3. HY THIÊM THẢO 欷莶草 (CỎ ĐĨ, HY TIÊN)

Xuất xứ: Dùng toàn cây Hy thiêm Siegesbeckia orientalis L. Họ Cúc (Asteraceae)

Phân bố: Mọc ở quanh làng, bên đường chỗ cỏ mọc hoang, chân núi, sườn núi, ven rừng, cánh đồng, ven lạch nước, trong lùm cây bụi.

 

 

 

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, bỏ tạp chất, cắt ngắn phơi khô. Khi dùng rửa sạch.

Tính năng: Cay, đắng, lạnh; Có độc ít. Có tác dụng thanh nhiệt bình Can, giải độc.

Liều dùng: 10 – 15g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG 

Viêm gan cấp tính thể hoàng đản:

Bài 1: Hy thiêm thảo 50g, Chi tử 20g. Nấu nước uống cả ngày.

Bài 2: Hy thiêm thảo 20g, Quỷ châm thảo 20g, Chi tử 10g. Nấu nước uống.

Bài 3: Hy thiêm thảo 30g, Kim tiền thảo, Xa tiền thảo đều 15g, Chi tử 10g. Nấu nước uống.

Bài 4: Hy thiêm thảo, Kim tiền thảo đều 60g, Bạch mao căn 30g. Nấu nước uống.

Bài 5: Hy thiêm thảo, Kim tiền thảo đều 60g, Chi tử 10g. Nấu nước uống.

 

 

4. MẶC HẠN LIÊN 墨旱蓮 (CỎ MỰC)

Xuất xứ: Dùng toàn cây Cỏ mực Eclipta prostrata (L. ) bỏ rễ. Họ Cúc (Asteraceae)

Phân bố: Mọc ở ven lạch nước, ven đường nơi ẩm ướt, vùng cỏ mọc, ven ruộng, ven sông, ruộng bỏ hoang, ven vườn, cạnh nhà.

 

 

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, bỏ tạp chất, phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

Tính năng: Ngọt, chua, lạnh. Có tác dụng lương huyết chỉ huyết, bổ ích Can Thận.

Liều dùng: 6 – 15g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Viêm gan thể hoàng đản:

Bài 1: Mặc hạn liên, Hổ trượng căn, Xa tiền thảo đều 30g. Nấu nước uống.

Bài 2: Mặc hạn liên, Chi tử căn đều 30g. Nấu nước uống.

Bài 3: Mặc hạn liên 15g, Kê cốt thảo, Địa đởm thảo 25g, Hương phụ, Cam thảo đều 8g. Nấu nước uống.

 

2. Viêm gan thể không có hoàng đản:

Bài 1: Mặc hạn liên 30g, Hổ trượng căn, Uất kim đều 15g. Nấu nước uống.

Bài 2: Mặc hạn liên, Mã tiên thảo, Ngư tinh thảo đều 30g. Nấu nước, hòa đường cát trắng uống.

 

 

5. BÌNH  (điền tự thảo 田字草, tứ diệp thái 四葉菜(CỎ BỢ)

Xuất xứ: Dùng toàn cây Marsilea quandrifolia L. Họ Rau bợ (Marsileaceae).

Phân bố: Mọc ở lạch nước cạn, vũng nước, ruộng nước.

Thu hái, bào chế: Thu hái vào mùa hè thu, bỏ tạp chất, dùng tươi hoặc phơi khô. Khi dùng rửa sạch, cắt ngắn.

 

 

Tính năng: Ngọt, lạnh. Có tác dụng thanh nhiệt giải độc, lợi niệu tiêu thũng.

Liều dùng: 15 – 30g.

 

NGHIỆM PHƯƠNG

1. Hoàng đản thể thấp nhiệt:

Bài 1: Bình (tươi) 60g, Mã đề 30g. Nấu nước thêm đường cát trắng uống. Dùng liên tục 10 ngày.

Bài 2: Bình, Tích tuyết thảo (rau má) đều 15g. Nấu nước uống.

 

2. Xơ gan bụng trướng nước:

Bình (tươi) 60g, đậu hủ 1 miếng. Trộn đều, thêm muối và dấm nuôi một ít, hầm cho cạn bớt, uống hết. Mỗi ngày 1 tễ.

 

Sản phẩm liên quan
Chia sẻ:
Bài viết khác
Go Top
0